HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG XE HINO SERIES 500

1. Cách lên xuống cabin:
Thao tác lên cabin : Mở cửa bên tài xế – quan sát bậc lên xuống phía dưới và tay vịn bố trí hai bên thành cabin để sử dụng leo lên cabin (thao tác xuống ngược lại với thao tác lên ,chú ý : Mặt hướng vào trong cabin)

2. Ghế ngồi, dây đai an toàn, vị trí lái và điều chỉnh gương:
– Ghế ngồi điều chỉnh được 8 hướng, lên trước và về sau (Bố trí phía dưới ghế) , ngả lên và xuống lưng ghế (bố trí phía bên trái ghế), điều chỉnh đệm ghế, ngả lên và xuống cả ghế. xe được trang bị ghế hơi , cho các dòng xe , FG, FL, FM,
– Dây đai được bố trí phía bên trái ghế phía trên , vị trí khoa dây đai dược bố trí ở bên phải ghế phía dưới (trên các ghế đều được trang bị dây đai an toàn)
– Vô lăng lái có 4 hướng điều chỉnh : cao ,thấp , ngả trước và sau ,(vi trí khóa mở chỉnh vô lăng đặt tại bên trái trụ vô lăng phía dưới)
– Gương chiếu hậu điều chỉnh bằng tay tùy theo tầm nhìn và vóc giáng người lái

3. Bảng đồng hồ táp lô, đèn cảnh báo, áp suất khí nen,s nhiệt độ động cơ , mức nhiên liệu

Khi chìa khóa ở vị trí ON, tất cả các đèn sẽ bật sáng, gồm :
– Đèn thắng tay ,báo ắc quy: 
– Báo áp suất nhớt : 
– Đèn báo rùa , hoặc thỏ sáng đối với xe trang bị hộp số Eaton:  
Áp suất khí nén phải nằm ngoài vùng đỏ.Chú ý không vận hành xe khi áp suất khí nén thấp do phanh sẽ không hoạt động bình thường.
Áp suất khí nén phải nằm ngoài vùng đỏ.Chú ý không vận hành xe khi áp suất khí nén thấp do phanh sẽ không hoạt động bình thường.
Khi xe di chuyển trên đường tất cả các đèn cảnh báo tắt
Trường hợp đèn cảnh báo bật sáng trong quá trình vận hành xe, hãy dừng xe kiểm tra hoặc thông báo cho đại lý gần nhất tư vẫn
Hình 1 số đèn thông dụng trên bảng táp lô:
– Đèn thắng động cơ:
– Đèn khóa cầu (vi sai): 
– Đèn báo sử dụng PTO: 
– Đèn Báo khe hở má phanh ( thắng):
– Đèn báo áp suất hơi: 
Vị trí bảng cầu chi được bố trí đối diện với ghế bên phụ
Nút chỉnh ga tay được bố trí phía bên phải tài xế phía dưới gần mồi thuốc lá
Công tắc phía dưới vô lăng phía bên phải điều khiển cho các thiết bị : thắng động cơ (cúp bô), đèn ưu tiên (haza),gạt mưa ,bơm nước rửa kính
Công tắc phía dưới vô lăng phía bên trái điều khiển cho các thiết bị : các loại đèn chiếu sáng, và đèn rẽ
Chính giữa vô lăng là nút kèn
Hai phía mặt trên cánh của có các nút điều khiển nâng hạ kính , khóa kính và khóa cửa

4. Khởi động và dừng động cơ
– Không vận hành xe hoặc tăng tốc động cơ ngay sau khi khởi động động cơ do dầu nhớt trong động cơ vẫn chưa được bơm đủ đến các chi tiết (đợi đèn báo áp suất dầu nhớt tắt).Khi khởi động động cơ nhớ đạp bàn đạp ly hợp để giảm tải dẫn động cho máy khởi động
– Khi tắt động cơ phải cho động cơ chạy không tải 1 lúc (khoảng 5s -10s sau khi tốc độ vòng tua về mức ga không tải) rồi mới tắt máy không được vù ga lớn rồi tắt máy sẽ làm cho tubo bị mau hỏng vì tubo không được bôi trơn (khi tắt máy bơm nhớt không quay nữa còn tubo vẫn quay)

5. Phanh khí xả (cúp bô) hoặc phanh động cơ
Việc sử dụng phanh khí xả giúp giảm thiểu mòn má phanh và an toàn cho hệ thống thắng , giúp quãng đường phanh ngắn hơn

6. Vùng xanh trên mặt đồng hồ táp lô
Khi chạy trên đường cao tốc nên Duy trì vòng tua động cơ trong vùng xanh để tiết kiệm mức tiêu thụ nhiên liệu.

7. Vận hành côn
Khi lái xe đạp bàn đạp côn xuống từ từ (khoảng 1/2 hành trình) phải có tiếng cặt lên chân côn thì hệ thống côn không bị đội bố ly hợp. Tiêu chuẩn cho hành trình tự do: 52mm-65mm

8. Vận hành hộp số ( xe FL và FM )
Giải thích về hộp số như sau:
– Đây là hộp số Eaton , có 2 tầng số . Số chậm và số nhanh (rùa và Thỏ), trên cần chuyển số có 1 công tắc dùng dể thực hiện công việc chuyển số và đèn báo sẽ hiển thị trên bảng đồng hồ táp lô hình con RÙA hay con THỎ
Cần khuyến cáo với bất kỳ hộp số nào cũng sử dụng tay số 1 để khởi hành (đề ba).
– Khi khởi động để khở hành (Đề ba) thì luôn luôn ở vị trí hình con RÙA và tay số ở vị trí số 1 {chú ý : nếu sử dụng các số khác để khởi hành (Đề ba) hộp số sau này sẽ có hiện tượng bị trả số (nhảy số), Bố ly hợp rất mau hỏng
Việc chuyển số từ số chậm sang nhanh (Rùa sang Thỏ): Công tắc chuyển tầng được thực hiện trong khi tay số vẫn đang trong cửa số, khi cần số chuyển về vị trí Mo thì công việc chuyển tầng từ Chậm sang Nhanh mới được thực hiện, (Thao tác giống vậy khi chuyển từ tầng Nhanh về tầng Chậm (do trên nắp điều khiển hộp số có 1 van an toàn để thực hiện việc này)
Cơ cấu điều khiển chuyển tầng (Châm, Nhanh) được điều khiển bằng khí nén
Cơ cấu điều khiển chuyển số được điều khiển bằng cơ khí (dây cáp)
Lưu Ý tránh điều khiển sai hướng dẫn hộp số có thể bị hỏng và kẹt số

9. Chỉ dẫn các thiết bị lắp trên xe
Vị trí mở nắp ca bô phía trước được bố trí phía bên trai, phía dưới trụ tay lái (mở bằng cách kéo nhe ra phía sau)
Thứ tự các thiết bị phía trước đầu xe bao gồm : Bình nước làm mát, bình dầu trợ lực ly hợp , Van hơi tổng phanh (thắng), Mô tơ điều khiển gạt mưa , mô tơ tắt máy, kèn diện, Lọc gió cabin, Hộp dây điện tổng, Bình nước rửa kính
Khu vực phía bên phải xe gồm có : lọc gió động cơ, nút báo lọc gió bẩn, Bình dầu thắng, khu vực bình hơi , bộ sấy không khí.

Khu vực phía sau : Hệ thống đèn lái sau , đèn soi biển số , đèn và còi báo lùi, bánh dự phòng
Khu vực phía bên trái gồm có: Lọc nhiên liệu sơ cấp (thô), Bình nhiên liệu chính,cảm biến báo mức nhiên liêu , chỉ dẫn cách đóng và mở nắp bình nhiên liệu (chữ UP hướng lên trên khi ở vị trí đóng), bình dầu trợ lực tay lái, hộp cầu chì tổng , 2 bình Ăc quy (cung cấp điên áp 24v DC)

10. Cách nâng và hạ ca bin

Trước khi nâng và hạ cabin phải quan sát phía trước có vật cản nào không, bánh xe phải đươc canh an toàn ( hô to khẩu hiệu NÂNG CABIN)
Vị trí nâng cabin bố trí phía bên trái phí sau cabin. Dùng tay trái mở khóa an toàn sau đó dùng tay phải kéo mạnh cần khóa cabin ra sau, dùng tay trái mở cần khóa ra khỏi chốt hãm sau dó nâng cabin lên đến vị trí giới hạn
Dùng tay thuận khóa chốt an toàn
Sau đó chỉ dẫn các thiết bị gồm có: Vị trí bình dầu trợ lực tay lái, Vị trí thước thăm nhớt động cơ ( chỉ dẫn mức nhớt tiêu chuẩn , vị trí két nước , loc nhớt động cơ, vị trí số khung ,số máy. (Bình nước phụ với xe Dutro Indo)
CHÚ Ý QUAN TRỌNG : NẮP KÉT NƯỚC CÓ 2 NẤC (KHI ĐẬY NẮP KÉT NƯỚC LẠI PHẢI VẶN VÀO 2 NẤC
Thao tác hạ cabin làm theo trình tự ngược lại (chú ý quan sát xung quanh rồi mới được hạ) hô to khẩu hiệu HẠ CA BIN

11. Những chú ý Hàn điện khi đóng thùng xe và lắp thêm các thiết bị điện khác hay lẫy hơi làm các thiết bị khác
Các công việc cần phải làm trước khi thưc hiện việc hàn điện như sau:
– Tháo cọc Âm ắc quy ra khỏi mát của chassis
– Tại vị trí trong cabin phía bên phải (nắp đậy hộp cầu chì được mở ra) các rắc điện của hộp ,(xi nhan , gạt mưa, tốc dộ xe) phải được rút ra.
– Tại vị trí bảng đồng hồ táp lo cũng phải rút các rắc điện ra
Khi lắp thêm các thiết bị điện khác như ; đèn hông xe, đèn chiếu sáng phụ ,GPS…….. , phải lấy nguồn chính từ ắc quy và có cầu chì để bảo vệ , Sử dụng Rolay điều khiển
– Chỉ sử dụng dây điện của Hino làm tín hiệu điều khiển (vì dây điện theo xe chỉ cung cấp điện chiếu sáng đủ cho xe không cấp đủ cho các thiết bị khac1khi lắp thêm)
Khi cần lấy hơi sử dụng cho các thiết bị khác như (kèn, vệ sinh cabin, điều khiển PTO ,……….) .Nên lấy tại vị trí có bố trí van dùng bơm bánh xe (không nên lấy ở vị trí bình hơi dùng cho hệ thống thắng và các vị trí cuối bình hơi) Lấy hơi cho các thiết bị phụ từ bình hơi sơ cấp (Chỉ rõ bình hơi sơ cấp là bình nào)

12. Vận hàn các thiết bị trên thùng xe ( cẩu, ben, rác )
Khi thùng xe thuộc dạng chuyên dùng thì cần có bộ phận chuyên cung cấp sản phẩm đó hướng dẫn sử dụng
Nhưng cần chú ý khi vận hành PTO :
– Khi khởi động động cơ cho động cơ chay ở chế độ cầm chừng( ga răng ti) sau đó dùng chân trái đạp hết bàn đạp ly hợp ( ngắt côn, amara), rồi sau đó mở công tắc PTO hoặc cần điều khiển PTO , rồi nhả từ từ bàn đạp côn cho đến khi hết ( sau đó có thể vận hành các thao tác của thiết bị)
– Khi làm việc xong thì cần phải ngắt PTO ra khỏi hộp số ( thao tác cũng giống như khi cài PTO nhưng công tắc hoặc cần điều khiển ở vị trí tắt)
– Lưu ý : Nếu không cắt PTO ra khỏi hộp số mà cho xe chạy trên đường sẽ làm hỏng PTO, thiết bị vận hành chuyên dùng và hộp số xe

NHỮNG CHÚ Ý TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG XE HINO

  1. Kiểm tra và điều chỉnh bàn đạp li hợp




  2. Những chú ý về ắc quy:
    Những chú ý khi trang bị thêm các thiết bị vào xe:

    –    Khi lắp thêm các thiết bị điện vào xe như đèn hông xe, đèn trên nóc xe… chúng ta phải rơ le để cấp nguồn cho các thiết bị này.
    –    Không được nguồn trực tiếp từ các dây dẫn nguyên thủy của xe. Nếu không sẽ gây qua tải cho dây dẫn và gây ra cháy chập hệ thống điện.
    –    Khi lắp còi hơi, phải lấy nguồn hơi từ ngăn thứ nhất của bình hơi.

PHƯƠNG PHÁP LÁI XE TIẾT KIỆM NHIÊN LIỆU

  1. Sử dụng xe phù hợp
    Nếu chở nhiều hàng một lần hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn.
    Xe có tải trọng lớn nếu vận chuyển hàng có khối lượng nhỏ hiệu quả kinh tế không cao.
    Khi chuyên chở ít hàng bằng xe có tải trọng lớn hiệu quả vận chuyển thấp và chi phí nhiên liệu cao hơn. Sử dụng xe phù hợp với điều kiện vận tải (Trọng hàng phù hợp với sức chở của xe).
    Động cơ TI chi phí nhiên liệu thấp hơn, có giá trị kinh tế cao hơn động cơ NA khoảng 15%

    Chi phí nhiên liệu cho động cơ có hệ thống trang bị bốn van thấp hơn loại động cơ có hệ thống trang bị hai van khoảng 5%.
  2. Sử dụng hộp số
    Hãy sử dụng tay số cao để giảm tiêu hao nhiên liệu. Khi sử dụng tay số caochi phí nhiên liệu giảm khoảng 10% so với sử dụng tay số thấp. Để động cơ hoạt động ở số vòng quay cao trong thời gian dài, tuổi thọ của động cơ sẽ bị rut ngắn. Hãy chọn lựa tỷ số truyền thích hợp trong vùng xanh khi động cơ hoạt động.
  3. Lựa chọn lốp (vỏ) xe
    Sử dụng bánh xe hướng kính tiết kiệm khoảng 10% chi phí nhiên liệu, tốt hơn so với loại bánh xe thông thường (mành chéo).
  4. Hình dáng và khí động học của xe
    Khi xe chạy tốc độ cao lực cản gió tăng lên, tiêu hao nhiên liệu được cải thiện nếu trên xe trang bị mũ khí động học.
  5. Không nên để động cơ vận hành khi xe đỗ.
    Hãy tắt máy sau khi dừng hoặc khi chờ để xếp hàng.
    Khi cần thiết cho động cơ chạy không tải sau khi khởi động hoặc dừng xe một phút.
  6. Nếu biết cách có thể chúng ta sẽ tiết kiệm được 3h vận hành máy một ngày.
    Động cơ có dung tích xi lanh 12.8 L tiêu thụ khoảng 1.3 L dầu trong một giờ.
    Nếu làm việc 25 ngày/ tháng tiết kiệm được 70 L.
    –    Loại xe 12 L tiết kiệm 1170L/ năm tương đương 8,775,000 đồng.
    –    Loại xe 20 L tiết kiệm 1800L/ năm tương đương 13,500,000 đồng.
  7. Khởi động và tăng ga từ từ
    Mấu chốt của lái xe kinh tế để tiết kiệm nhiên liệu không được gia tốc quá nhanh.
    Sử dụng 80% hành trình ga cho loại xe có tải trọng lớn và 50% hành trình ga cho loại xe có tải trọng trung bình. Luôn thay đổi số truyền động để tốc độ động cơ luôn nằm trong vùng xanh.
    Số vòng quay vùng xanh của động cơ:
    –    K13C(L6TI) 800 ˜ 1600 v/p
    –    F21C(V8NA) 900 ˜ 1700 v/p
    –    J08C(L6NA) 1000 ˜ 1200 v/p
  8. Để duy trì tốc độ động cơ trong vùng xanh hãy lựa chọn chế độ chạy ổn định.
    Chú ý khi chọn chế độ chạy tiết kiệm nhiên liệu:
    –    Duy trì số vòng quay của động cơ luôn ở vùng xanh.
    –    Không nên cho động cơ chạy ở tốc độ không ổn định.
    Chuyển đổi số truyền sao cho phù hợp để giảm tiêu thụ nhiên liệu.
  9. So sánh tiêu thụ nhiên liệu khi sử dụng số truyền động.
    Mức tiêu thụ nhiên liệu thay đổi 10% mỗi khi thay đổi số truyền động.
  10. Lái xe không ổn định
    Nếu đạp ga có nghĩa là tăng tiêu hao nhiên liệu.
    Nếu giảm ga có nghĩa là phanh xe.
  11. Lái xe khi bàn đạp ga không ổn định
    Lái xe khi tác động bàn đạp ga khác nhau mức tiêu thụ nhiên liệu khác nhau khoảng 10%. Ví dụ, mức tiêu thụ nhiên liệu khi chọn cố định bàn đạp ga khi xe chạy 80 km/h khoảng 3.6 km/L còn ở chế độ chạy không ổn định chỉ đạt 3.2km/L.
  12. Chọn tốc độ xe trên đường cao tốc
    Khi xe chạy trên đường cao tốc lực cản gió rất lớn.
    Ví dụ, khi chạy xe ở tốc độ giới hạn 80 km/h so với 120 km/h, tiêu tốn công suất rất lớn khoảng 188.26 kw (120PS). Kết quả là lượng nhiên liệu tăng thêm 7 ~ 8% khi tốc độ xe tăng 10 km/h
  13. So sánh mức tiêu thụ nhiên liệu:
  14. Kiểm tra và bảo dưỡng hàng ngày cải thiện mức tiêu hao nhiên liệu:
    Hạn chế sự tắc nghẽn của bầu lọc không khí.
    Mức tiêu thụ nhiên liệu tăng cao khi bầu lọc không khí bị tắc nghẽn, vì thế hiệu suất nén thấp do không khí nạp giảm. Thay bầu lọc hoặc làm sạch thành phần lọc khi đèn báo bầu lọc hư hỏng sáng. Nhiên liệu tiêu hao tăng 3% khi sử dụng bầu lọc có lõi lọc quá bẩn.
  15. Thường xuyên thay dầu động cơ.
    Tiêu hao nhiên liệu tăng khoảng 1 ~ 2% sau khi tính năng lưu động của dầu kém. Thay dầu bôi trơn đều đặn tránh làm giảm tuổi thọ của động cơ.
    Áp suất bánh xe đúng qui định hay không?
  16. Kiểm soát quá trình lái xe (Lái xe hiệu quả)